Từ năm 1978, em bé IVF đầu tiên trên thế giới chào đời đã mở ra nhiều hy vọng. Hàng triệu người trên thế giới được làm cha mẹ, điều mà tưởng chừng như trước đây là không thể. IVF là một kỹ thuật hiện đại gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Nuôi cấy phôi là giai đoạn vô cùng quan trọng khi điều trị thụ tinh trong ống nghiệm. Trước đây khi kỹ thuật nuôi phôi chưa phát triển, bệnh nhân chủ yếu chuyển phôi giai đoạn phân chia. Thế nhưng hiện nay với sự phát triển của kỹ thuật nuôi cấy, các trung tâm luôn ưu tiên nuôi phôi dài ngày. Vậy việc nuôi cấy phôi dài ngày có ảnh hưởng đến chất lượng phôi không?
Một số thông tin về kỹ thuật nuôi cấy phôi
Nuôi cấy phôi là gì?
Phôi người là sự kết hợp giữa tế bào sinh sản của nam giới và tế bào sinh sản của nữ giới. Đó là sự kết hợp giữa tinh trùng và noãn sau khi thụ tinh.
Nuôi cấy phôi là quá trình nuôi dưỡng trứng đã được thụ tinh với tinh trùng. Việc nuôi cấy diễn ra trong phòng thí nghiệm với môi trường nhân tạo được điều chỉnh phù hợp với các giai đoạn phát triển của phôi thai. Người ta thường gọi tên phôi dựa trên số ngày được nuôi cấy. Ví dụ: phôi được nuôi đến ngày thứ 3 sau ngày thụ tinh được gọi là phôi ngày 3, nuôi cấy đến ngày thứ 5, thứ 6 sau ngày thụ tinh thì gọi là phôi nang.
Từ năm 1998, nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang được áp dụng sau thành công của Gardner. Nghiên cứu thành công đã giúp kéo dài thời gian nuôi cấy phôi từ 2 – 3 ngày lên 5 – 6 ngày, giúp tế bào phôi thai phân chia được nhiều hơn từ 2 – 8 tế bào lên 60 – 200 tế bào. Điều này đã mở ra một bước ngoặt lớn trong chuyên ngành Hỗ trợ sinh sản – nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang.
Vai trò của nuôi cấy phôi trong điều trị IVF
Nuôi cấy phôi là quy trình bắt buộc khi điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
- Tạo điều kiện cho noãn đã thụ tinh được phát triển. Quá trình nuôi cấy hỗ trợ cho phôi tiếp tục phát triển sau khi thụ tinh,
- Sự theo dõi trong quá trình nuôi cấy phôi sẽ giúp phát hiện và loại bỏ các phôi bất thường.
- Phục vụ cho kỹ thuật sinh thiết phôi đối với các trường hợp có chỉ định. Việc nuôi cấy phôi dài ngày đến giai đoạn phôi nang giúp các trường hợp có chỉ định sinh thiết phôi được thực hiện an toàn.
Ý nghĩa của nuôi cấy phôi
- Đối với những trường hợp vô sinh hiếm muộn, IVF là “cứu cánh” duy nhất giúp các cặp vợ chồng có con thì nuôi cấy phôi mở ra một trang mới cho những trường hợp này.
- Lựa chọn phôi nang có khả năng làm tổ cao, tăng tỉ lệ thụ thai, giảm tỷ lệ đa thai;
- An toàn cho các trường hợp sinh thiết phôi. Tại Viện Mô phôi, chỉ thực hiện sàng lọc phôi trên phôi nang: ngày 5, ngày 6. Việc sàng lọc và chẩn đoán di truyền tiền làm tổ để sàng lọc phôi khỏe mạnh chỉ đem lại kết quả tốt khi được tiến hành trên phôi nang.
Quy trình nuôi cấy
Sau 2 giờ chọc hút noãn, các chuyên viên phôi học sẽ tiến hành loại bỏ các tế bào bên ngoài để chọn lọc noãn trưởng thành. Sau đó, tinh trùng sẽ được tiêm vào bào tương noãn bằng kim ICSI. Sau khi hoàn tất, các noãn sẽ được chuyển sang môi trường nuôi cấy. Noãn được cho vào tủ CO2 ở 37 độ C.
Ngày nay, phôi sẽ được nuôi trong các giọt nhỏ môi trường và được đặt trên các đĩa nuôi cấy được che phủ với dầu, sau đó phôi sẽ được lưu trữ trong tủ cấy để duy trì một hằng số về nhiệt độ và môi trường khí. Phương pháp này có những ưu điểm như:
- Có thể nuôi cấy được nhiều phôi trên cùng một đĩa cấy. Vì vậy việc đánh giá và cập nhật sẽ dễ dàng hơn.
- Bên cạnh đó thể tích môi trường tương đối lớn cung cấp nguồn chất dinh dưỡng ở nồng độ ổn định. Hồ chứa lớn để pha loãng chất thải, lớp phủ dầu có tác dụng bảo vệ chống lại sự bay hơi…
Các giai đoạn phát triển của phôi
Giai đoạn tiền nhân (ngày 0 và ngày 1)
Các chuyên viên phôi học tiến hành kiểm tra xem trứng và tinh trùng đã thụ tinh hay chưa bằng cách quan sát hình thái của các hạt nhân từ mỗi giao tử nằm cạnh nhau tạo thành tiền nhân (pronuclei) sau 16 – 18 giờ thụ tinh. Ngay sau đó, hai tiền nhân kết hợp với nhau tạo thành ADN của phôi.
Giai đoạn phân chia (Ngày 1 – Ngày 3)
Trong vài giờ tiếp theo, tế bào đầu tiên của phôi bắt đầu phân chia thành 2 tế bào và cứ tiếp tục phân chia như vậy. Sau khoảng 24 giờ có khoảng 4 tế bào, 8 tế bào,…
Ở giai đoạn này, chất lượng phôi sẽ được đánh giá qua hình thái, độ đồng đều, sự phân chia đồng bộ của phôi hoặc độ chiết quang, mật độ hay của bào tương phôi bào. Dựa vào kết quả đánh giá này để quyết định nên chuyển phôi hay nuôi phôi lên ngày 5.
Giai đoạn phôi dâu (Ngày 3 – Ngày 4)
Sau thụ tinh khoảng 3 – 4 ngày, các phân bào của phôi có hình cầu, phôi được gọi là phôi dâu. Ở giai đoạn này cũng bắt đầu xuất hiện các hốc dịch nhỏ ở phôi.
Giai đoạn phôi nang (Ngày 5 hoặc ngày 6)
Giai đoạn này được gọi là phôi nang (blastocyst). Giai đoạn này phôi nang đã mở rộng, dịch nang cũng lấp đầy thể tích phôi. Các tế bào của phôi bắt đầu biến đổi phân chia thành 2 khối nội phôi bào và ngoại bì lá nuôi.
Phân loại phôi được thực hiện như thế nào?
Thông qua kết quả đánh giá về phôi, các chuyên viên phôi học sẽ xếp loại phôi vào các nhóm. (loại 1, loại 2 hay loại 3)
Chất lượng phôi ngày 3:
- Phôi loại 1: Phôi có 8 tế bào, các tế bào đều nhau, tỷ lệ mảnh vỡ 0 – 10%
- Phôi loại 2: Phôi có 8 tế bào, các tế bào không đều nhau, tỷ lệ mảnh vỡ 0 – 10%; Phôi có số lượng dưới 8 tế bào hoặc trên 8 tế bào, các tế bào đều nhau, tỷ lệ mảnh vỡ 0 – 10%
- Phôi loại 3: Số lượng dưới 8 tế bào, các tế bào đều nhau, tỷ lệ mảnh vỡ 15-20%; Phôi có 8 tế bào, các tế bào đều nhau, tỷ lệ mảnh vỡ >20%.

Chất lượng phôi nang:
- Phôi nang loại 1: Phôi có khoang nang nở rộng, chất lượng khối phôi mầm (ICM) loại Tốt (A), và khối tế bào lá nuôi (TE) loại tốt hoặc khá (A hoặc B). Ví dụ: AA, AB, …
- Phôi nang loại 2: Phôi có khoang nang nở rộng, khối ICM loại B, và khối TE loại A hoặc B. Ví dụ: BA, BB, …..
- Phôi nang loại 3: Phôi có khoang nở rộng, khối ICM loại C, khối TE loại A,B, C. Ví dụ CA, CB, CC…..
Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy phôi
Chất lượng noãn và độ tuổi của người mẹ
Chất lượng của noãn có quan hệ chặt chẽ với chất lượng của phôi. Độ tuổi của người mẹ càng cao thì khả năng tạo phôi càng thấp. Ngược lại nếu người mẹ có độ tuổi trẻ hơn, tỷ lệ thành công của quá trình nuôi cấy phôi càng cao. Chất lượng noãn là một yếu tố quan trọng trong khả năng sinh sản của phụ nữ, có vai trò quan trọng trong quá trình thụ tinh và phát triển phôi sau này. Chất lượng noãn được quyết định chủ yếu bởi hàm lượng nhân, chức năng của ti thể và sự trưởng thành của tế bào chất, và tất cả phụ thuộc vào tuổi, nguyên nhân gây vô sinh…
Chất lượng tinh trùng
Chất lượng tinh trùng cũng có thể sẽ thay đổi tuỳ theo tình trạng sức khoẻ của người đàn ông. Tỷ lệ thụ tinh và chất lượng phôi giảm khi sự phân mảnh DNA của tinh trùng. Hoặc nồng độ protamine tăng lên theo tuổi hoặc vô sinh. Ngoài ra, phân mảnh DNA tinh trùng có ảnh hưởng xấu đến chất lượng phôi ở tất cả các giai đoạn phát triển, dẫn đến giảm tỷ lệ làm tổ và thai lâm sàng và tăng tỷ lệ sảy thai.
Chất lượng phòng Lab và kinh nghiệm của chuyên viên phôi học
Noãn, phôi rất nhạy cảm. Vì vậy môi trường nuôi cấy luôn được kiểm soát nghiêm ngặt về các yếu tố dinh dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, chất lượng không khí… Do đó, kết quả nuôi cấy phôi phụ thuộc rất lớn vào chất lượng phòng Lab. Ngoài ra, kinh nghiệm của chuyên viên phôi học rất quan trọng. Kinh nghiệm tốt của CVPH sẽ giảm thiểu các rủi ro trong quá trình thực hiện kỹ thuật thụ tinh.

Nuôi cấy phôi dài ngày có ảnh hưởng chất lượng phôi không?
Nhiều bệnh nhân lo lắng rằng việc nuôi phôi bên ngoài cơ thể thời gian lâu như vậy có ảnh hưởng xấu đến phôi không? Hiện tại, các môi trường nuôi phôi trong ống nghiệm đã mô phỏng gần như tương tự với cơ thể người mẹ. Nuôi phôi dài ngày giúp theo dõi được nhiều phôi cùng lúc và chọn lọc những phôi có tiềm năng phát triển. Do đó, việc này giúp giảm số lần chuyển những phôi ngày 3 thực sự không có tiềm năng.

Trung bình khoảng 50% phôi ngày 3 có thể phát triển đến ngày 5. Vì vậy bệnh nhân đừng quá lo lắng khi số lượng phôi nang giảm đáng kể. Bù lại, những phôi phát triển được đến giai đoạn phôi ngày 5 đã chứng tỏ khả năng phát triển chắc chắn hơn so với khi phôi còn ở giai đoạn ngày 3.
Chuyển phôi ở ngày 5 có một số ưu điểm hơn so với phôi ngày 3 như:
- Tiềm năng làm tổ cao hơn (tỷ lệ thành công khi chuyển phôi ngày 5 dao động khoảng 60%)
- Giảm nguy cơ đa thai (thông thường bác sĩ sẽ tư vấn chỉ nên chuyển 1 phôi tốt ngày 5)
- Có thể thực hiện xét nghiệm di truyền để chọn lựa phôi khoẻ mạnh.


Bài viết liên quan
Những trường hợp nào được chỉ định chuyển phôi lưu?
Trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, bệnh nhân có thể được chuyển phôi ...
Th12
Xét nghiệm AMH có giá trị sử dụng trong bao lâu?
Buồng trứng được xem là “gia tài” lớn nhất bố mẹ dành cho con gái. ...
Th12
Tại sao một số trường hợp cần đánh giá ống dẫn trứng?
Ống dẫn trứng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống cơ quan sinh ...
Th12
Vai trò của nội mạc tử cung đối với sự làm tổ của phôi
Người ta thường ví: niêm mạc tử cung là “mảnh đất” đầu tiên cho sự ...
Th12
Chìa khoá nâng cao thành công khi điều trị IVF
Một trong những nỗi lo của nhiều gia đình là làm sao sinh con khoẻ ...
Th11
Nam giới chưa lập gia đình có hiến tinh trùng được không?
Vô sinh nam hiện nay chiếm khoảng 40% các trường hợp vô sinh hiếm muộn. ...
Th11