Với nhiều người, khái niệm chửa trứng vẫn còn xa lạ. Thậm chí khi nhắc đến, người ta vẫn chưa hình dung ra chửa trứng là như thế nào. Vậy chửa trứng là gì? Mang thai trứng gây ra những ảnh hưởng gì? Cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết chửa trứng hay thai trứng là gì, nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị và phòng bệnh thai trứng trong bài viết dưới đây nhé!
I. CHỬA TRỨNG LÀ GÌ?
1. Khái niệm
Chửa trứng là tình trạng gai nhau bị thoái hóa, phù nề tạo thành những túi chứa dịch dính vào nhau giống như chùm nho và chiếm phần lớn trong buồng tử cung, có đường kính 1mm đến vài chục mm.
🌸🌸🌸🌸🌸Bạn đã biết: Mối Liên Quan Giữa Lạc Nội mạc Tử Cung Và Hiếm Muộn
2. Thai trứng có mấy loại?
Thai trứng được chia làm 2 loại:
- Thai trứng hoàn toàn (complete mole): Thai nhi không có phôi thai. Các gai rau phình to, mạch máu lông rau biến mất, lớp tế bào nuôi tăng sinh nhanh chóng.
- Thai trứng bán phần (partial mole): Có sự thụ tinh giữa 1 trứng và 2 tinh trùng nên mặc dù thông tin di truyền đầy đủ nhưng hợp tử không bình thường dẫn đến tình trạng phôi thai bất thường. Phần lớn gai rau biến thành túi nước, và 1 phần gai rau bình thường.
Ngoài ra, thai trứng cũng có thể được phân biệt dựa vào tính chất:
- Thai trứng lành tính: Lớp hợp bào không bị thoái hóa, lớp đơn bào không ăn vào cơ tử cung.
- Thai trứng ác tính hay thai trứng xâm nhập (invasive mole): Lớp hợp bào mỏng đi và có từng vùng bị phá vỡ. Lớp đơn bào ở trong xâm lấn ra ngoài tràn vào niêm mạc tử cung, xâm nhập vào lớp cơ tử cung, đôi khi khi ăn thủng lớp cơ tử cung gây xuất huyết trong ổ bụng.
3. Nguyên nhân gây chửa trứng
Chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra chửa trứng, điều này có thể xảy ra với bất kì phụ nữ thuộc mọi dân tộc, lứa tuổi và điều kiện sống khác nhau. Một số yếu tố ảnh hưởng có thể kể đến như:
– Sai sót của yếu tố di truyền trong quá trình thụ tinh đã dẫn đến những bất thường ở bộ nhiễm sắc thể. Khoảng 90% trường hợp thai trứng bắt nguồn từ người cha và 10% từ người mẹ
– Thường gặp ở phụ nữ trên 40 tuổi hoặc dưới 20 tuổi
– Phụ nữ đã sinh đẻ nhiều lần, hoặc có tiền sử thai nghén lần đầu không bình thường, hoặc đã có những bất thường ở dạ tử cung, là 1 trong những yếu tố nguy cơ cao gây nên chửa trứng
– Thiếu dinh dưỡng: Chế độ dinh dưỡng không đầy đủ như thiếu các chất dinh dưỡng như đạm, acid folic, vitamin A… Do đó, tỉ lệ mắc ở các nước đang phát triển cao hơn các nước phát triển.
II. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT CỦA CHỬA TRỨNG
Trong những tuần đầu, chửa trứng có thể biểu hiện giống như thai kì bình thường. Nhưng sau đó, hầu hết thai trứng gây ra những triệu chứng rất đặc biệt, bao gồm:
– Triệu chứng cơ năng
+ Người bệnh có hiện tượng chậm kinh.
+ Rong huyết: Đây là triệu chứng quan trọng đầu tiên, chiếm trên 90% trường hợp chửa trứng. Máu ra ở âm đạo tự nhiên, máu sẫm đen hoặc đỏ loãng, ra kéo dài.
+ Nghén nặng: Gặp trong 25-30% các trường hợp, biểu hiện nôn nhiều, đôi khi phù, có protein niệu.
+ Bụng to nhanh.
+ Không thấy thai máy.
– Triệu chứng thực thể
+ Toàn thân mệt mỏi, biểu hiện thiếu máu. Có thể nhiễm độc thai nghén. Đôi khi có vàng da, nước tiểu vàng.
+ Tử cung mềm, kích thước tử cung lớn hơn tuổi thai (trừ trường hợp chửa trứng thoái triển).
+ Không sờ được phần thai.
+ Không nghe được tim thai.
+ Nang hoàng tuyến xuất hiện trong 25-50%, thường gặp cả 2 bên.
+ Khám âm đạo có thể thấy nhân di căn âm đạo, to bằng đầu ngón tay, màu tím sẫm, thường ở thành trước, dễ vỡ gây chảy máu
+ Có thể có dấu hiệu tiền sản giật (10%)
+ Có thể có triệu chứng cường giáp (10%): Nhịp tim nhanh, da nóng ẩm, run tay, tuyến giáp to
III. LÀM THẾ NÀO PHÁT HIỆN SỚM CHỬA TRỨNG?
Cách an toàn và nhanh nhất để phát hiện chửa trứng là đi khám thai định kì tại cơ sở y tế tin cậy theo khuyến cáo và khi có bất kì triệu chứng bất thường nào.
Chửa trứng có thể được phát hiện thông qua Chẩn đoán hình ảnh và Xét nghiệm:
- – Chẩn đoán hình ảnh: Với siêu âm, có thể chẩn đoán chửa trứng có thể được phát hiện rất sớm và dễ dàng, thường ở thai < 9 tuần.
Trên siêu âm thấy hình ảnh tuyết rơi hoặc lỗ chỗ như tổ ong, có thể thấy nang hoàng tuyến hai bên, không thấy phôi thai (chửa trứng toàn phần). Trong chửa trứng bán phần thì khó phân biệt hơn với thai lưu, có thể thấy một phần bánh rau bất thường.
- Thực hiện các xét nghiệm
Định lượng beta-hCG: Là xét nghiệm cơ bản để chẩn đoán và theo dõi chửa trứng. Lượng E-hCG tăng cao trên 100.000 mUI/ml.
IV. CHỬA TRỨNG CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Chửa trứng nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe của người phụ nữ.
- Gây chảy máu âm đạo khiến cơ thể rơi vào trạng thái thiếu máu mãn tính.
- Nếu thai trứng bị kích thích gây sẩy thai, tử cung sẽ chảy nhiều máu và người mẹ sẽ bị sốc mất máu, nguy hiểm đến tính mạng.
- Thai trứng xâm lấn thành tử cung làm cho thành tử cung khó đàn hồi, nguy cơ bị băng huyết cao, dễ sót trứng, nhau thai và phải cắt toàn bộ tử cung.
- Thai trứng ác tính còn xâm lấn vào các lớp của tử cung, làm thủng buồng tử cung và gây chảy máu nhiều làm ngập ổ bụng.
- Nếu thai trứng không được xử lý hoàn toàn, nó sẽ phát triển thành ung thư nguyên bào nuôi, cần phải điều trị hóa trị khiến người bệnh khó có thai trở lại.
V. ĐIỀU TRỊ THAI TRỨNG NHƯ THẾ NÀO?
Trong điều trị thai trứng, mọi thai trứng, dù bán phần hay toàn phần cũng đều phải được hút nạo. Hút nạo thai trứng, vừa là phương pháp điều trị bệnh, vừa để có bằng chứng giải phẫu bệnh. Chỉ có giải phẫu bệnh mới cho phép xác nhận chẩn đoán thai trứng.
Khi người bệnh đã được xác định thai trứng, việc cần làm trước tiên là lấy khối trứng ra ngoài tử cung bằng cách nong nạo hay hút nạo. Gửi tổ chức mô nạo làm giải phẫu bệnh.
- Phẫu thuật: cắt tử cung toàn phần cả khối hoặc cắt tử cung toàn phần sau nạo hút trứng thường được áp dụng ở các phụ nữ không muốn có con nữa hoặc trên 40 tuổi và trường hợp thai trứng xâm lấn làm thủng tử cung.
- Mặc dù đã được xử lý thai trứng nhưng vẫn cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng ác tính. Hai tuần sau hút nạo, người bệnh cần đến bệnh viện để xét nghiệm định lượng beta hCG. Xét nghiệm này cần được thực hiện hai tuần/lần trong ba tháng đầu rồi sáu tháng/lần cho đến hết 12 tháng. Tuyệt đối tránh thai trong vòng một năm sau hút nạo.
Sau hút nạo thai trứng, hơn 80% bệnh nhân sẽ trở về bình thường, 15% diễn biến thành thai trứng xâm lấn, và có khoảng 5% sẽ diễn biến thành ung thư nguyên bào nuôi.
Khi đã bị biến chứng nặng, người bệnh buộc phải điều trị bằng hóa chất và nặng hơn sẽ phải phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung. Người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ điều trị theo sự chỉ định của bác sĩ.
Bài viết liên quan
Không có tinh trùng phải làm sao??
Một trong những lo lắng lớn nhất của nam giới đi khám hiếm muộn là ...
Th10
Xét nghiệm NIPT có an toàn cho thai nhi không?
Để có thai kỳ khoẻ mạnh và an toàn, mẹ bầu cần thực hiện các ...
Th10
Người nam có bộ nhiễm sắc thể 47.XXY là mắc bệnh gì?
Bất thường di truyền là một trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh ở ...
Th10
Kinh thưa ảnh hưởng gì đến khả năng sinh sản?
Chu kỳ kinh nguyệt được coi là “tấm gương” phản chiếu sức khoẻ sinh sản ...
Th10
Chi phí trữ phôi tại Viện như thế nào?
Hiện nay, xu hướng điều trị tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản là ...
Th10
Khi xét nghiệm NIPT có cần nhịn ăn không?
Những năm gần đây, NIPT trở thành lựa chọn phổ biến của các mẹ bầu. ...
Th10