Năm 1978, khi em bé IVF đầu tiên trên thế giới chào đời đã mở ra những hy vọng mới. Với sự phát triển của Hỗ trợ sinh sản, hàng triệu người trên thế giới đã được làm cha mẹ. Năm 1998, ca thụ tinh trong ống nghiệm đầu tiên tại Việt Nam thành công. Năm 2001, ca thụ tinh trong ống nghiệm đầu tiên thành công tại Viện Mô phôi. Một cặp song sinh chào đời khoẻ mạnh vào năm 2002. Từ đó đến nay, Viện đã triển khai các phương pháp hỗ trợ sinh sản tiên tiến để giúp các gia đình sinh con khoẻ mạnh. Dưới đây là một số phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện nay tại Viện Mô phôi.
Sự phát triển của chuyên ngành Hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam
Cuối tháng 7/1997, những trường hợp IVF đầu tiên ở Việt Nam được kích thích buồng trứng. Việt Nam bắt đầu phát triển kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (KTHTSS) trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
- Chi phí đầu tư cao, thu nhập người dân thấp
- Các chuyên ngành học thuật có liên quan kém phát triển: nội tiết học, sinh học sinh sản, nuôi cấy tế bào…
- Các phòng thí nghiệm chuyên sâu về y học và sinh học còn sơ khai
- Sự phối hợp giữa các y học và các chuyên ngành khác còn kém
- Chính sách dân số tập trung vào kế hoạch hóa gia đình, giảm sinh
- Thông tin, học thuật và hiểu biết về lãnh vực Y học sinh sản ở Việt nam rất hạn chế
- Thiếu phương tiện khoa học, kỹ thuật: máy móc thiết bị, thuốc chuyên dụng, dụng cụ tiêu hao chuyên dụng, môi trường hóa chất…
Vào thời điểm này, Việt nam vẫn còn lạc hậu về trình độ y học.
Các cột mốc phát triển của IVF Việt nam
- 1997 Thực hiện IVF đầu tiên
- 1998 Em bé IVF đầu tiên
- 1999 Các khóa đào tạo đầu tiên về IVF
- 1999 Em bé ICSI đầu tiên
- 1999 Em bé IVF-cho trứng đầu tiên
- 2000 Em bé đầu tiên từ nuôi cấy phôi nang
- 2000 Em bé mang thai hộ đầu tiên
- 2001 Kỹ thuật giảm thai
- 2002 Kỹ thuật trích tinh trùng cho bệnh nhân vô sinh nam
- 2002 Em bé đầu tiên từ MESA-ICSI
- 2003 Em bé đầu tiên từ phôi đông lạnh
- 2004 Em bé đầu tiên từ noãn đông lạnh
- 2006 Em bé đầu tiên từ phôi đông lạnh với kỹ thuật thủy tinh hóa
- 2008 Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng
- 2009 Kỹ thuật đông lạnh mô tinh hoàn
- 2009 Kỹ thuật chẩn đoán di truyền phôi.
Một số phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện nay tại Viện Mô phôi
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung – IUI
Thụ tinh nhân tạo – IUI là phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine Insemination – IUI), được tiến hành bằng cách chọn lọc những tinh trùng khỏe nhất của người chồng, sau đó bơm vào buồng tử cung của người vợ ở thời điểm rụng trứng. Kết quả là tinh trùng bơi vào ống dẫn trứng, thụ tinh với trứng của người vợ và thụ thai như bình thường. Tỷ lệ thành công của phương pháp này là 15-20%.
Chỉ định điều trị bơm tinh trùng vào buồng tử cung
- Đối với nam: Có rối loạn xuất tinh: Lỗ tiểu đóng thấp, xuất tinh ngược dòng, rối loạn cương; Tinh trùng ít, tinh trùng kém di động, tinh trùng dị dạng, hoặc phối hợp các yếu tố trên với mức độ nhẹ; Kháng thể kháng tinh trùng ở nam giới, hoặc kháng thể kháng tinh trùng ở nữ giới.
- Đối với nữ: Rụng trứng không đều; lạc nội mạc tử cung mức độ nhẹ và trung bình; vô sinh chưa rõ nguyên nhân.
🔥🔥🔥🔥🔥ĐỌC NGAY: Sau chuyển phôi que thử thai hai vạch là đã có thai chưa?

Điều kiện thực hiện
- Ít nhất một trong hai ống dẫn trứng thông
- Buồng trứng còn hoạt động
- Tinh trùng bất thường mức độ nhẹ hoặc vừa (dựa theo kết quả tinh dịch đồ).
Nếu tuổi của vợ dưới 30 tuổi, hai vòi trứng thông, chất lượng tinh trùng tốt sẽ có tỉ lệ thành công cao.
Thụ tinh trong ống nghiệm – IVF
Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là trong đó tinh trùng của người chồng và trứng của người vợ sẽ được thụ tinh trong phòng Lab để tạo thành phôi. Phôi được nuôi ngày 3 gọi là phôi ngày 3, phôi nuôi lên ngày 5 gọi là phôi ngày 5.
Những ai nên làm IVF?
- Vô sinh do rối loạn phóng noãn, tắc hoặc tổn thương vòi trứng, đã cắt bỏ vòi trứng…
- Vô sinh do các bệnh lý tại buồng tử cung như lạc nội mạc trong cơ tử cung, u xơ tử cung.
- Vô sinh do tinh trùng yếu, tinh trùng ít hoặc xuất tinh ngược, không có tinh trùng trong tinh dịch…
- Cặp vợ chồng lớn tuổi, dự trữ buồng trứng ở người vợ suy giảm.
- Áp dụng phương pháp bơm tinh trùng nhiều lần nhưng thất bại.
- Vô sinh – hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân.
- Các cặp vợ chồng mang gen bệnh như Thalassemia, Hemophilia… cần sàng lọc tiền làm tổ để giảm thiểu nguy cơ sinh con mắc bệnh.
❌❌❌❌XEM THÊM: Thai IVF và thai tự nhiên khác nhau không?

Tỷ lệ thành công
Hiện nay, tỷ lệ thành công trùng bình trên thế giới với phương pháp IVF là 50%. Tại Viện Mô phôi tỷ lệ thành công như sau:
- Nếu hai vợ chồng dưới 35 tuổi, tỷ lệ thành công tại Viện rất tốt. Tốt ở đây là chúng tôi chỉ cần điều trị một lần kích thích buồng trứng, các cặp vợ chồng có đủ phôi để chuyển nhiều lần, không phải kích trứng lần 2, tỷ lệ thai cộng dồn đối với nhóm bệnh nhân dưới 35 tuổi, nguyên nhân không phức tạp tỷ lệ sinh em bé khoẻ mạnh đạt 60%.
- Đối với nhóm bệnh nhân trên 35 tuổi – dưới 40 tuổi tỷ lệ thành công dao động từ 30-40%.
- Còn đối với nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi là 10-20%. Đây cũng là nhóm bệnh nhân có người vợ giảm dự trữ buồng trứng, giảm chất lượng noãn, từ đó chất lượng phôi cũng giảm, từ đó tỷ lệ thành công thấp hơn.
Các kỹ thuật hiện đại trong điều trị hỗ trợ sinh sản tại Viện
Để tăng tỷ lệ thành công cho các phương pháp hỗ trợ sinh sản, Viện Mô phôi kết hợp một số kỹ thuật hiện đại trong quá trình điều trị hiếm muộn. Một số kỹ thuật như:
Kỹ thuật lọc rửa tinh trùng theo vi dịch
Kỹ thuật lọc rửa tinh trùng theo vi dịch là phương pháp lọc rửa tinh trùng giống với chọn lọc tự nhiên. Đây là phương pháp sử dụng đặc điểm bơi lội của tinh trùng. Để tách chúng ra khỏi phần còn lại của tinh dịch.
Khác với phương pháp swim up. Phương pháp này dùng dụng cụ lọc tinh trùng Zymot. Dụng cụ này tạo ra các rào cản khiến tinh trùng phải tự bơi qua. Các rãnh này mô phỏng lại giống quá trình tinh trùng vượt dịch nhày cổ tử cung. Do đó, MSFF đang ngày càng được lựa chọn và sử dụng tại các phòng lab trên toàn thế giới vì nó ít tác động và giống với tự nhiên hơn.
📍📍📍📍THAM KHẢO: Vì sao xảy ra tình trạng vô sinh thứ phát?

Tính ưu việt của phương pháp sử dụng Zymot:
- Loại bỏ những yếu tố gây hại cho tinh trùng liên quan đến việc lọc, khả năng bơi lên và ảnh hưởng bởi ly tâm như những phương pháp khác,
- Không cần xử lý mẫu tinh dịch, giảm nguy cơ lây nhiễm,
- Chọn lọc tinh trùng khả năng di chuyển tốt và ít phân mảnh DNA hơn (DFI < 2%).
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn – ICSI
ICSI là gì? ICSI hay còn gọi là tiêm tinh trùng vào bào tương noãn, là phương pháp tiêm trực tiếp tinh trùng vào noãn để tạo phôi. Hiện nay ICSI là phương pháp hỗ trợ sinh sản được triển khai rộng rãi trên toàn thế giới với tỷ lệ thành công cao và được áp dụng trong nhiều chỉ định khác nhau trong điều trị vô sinh.
Ưu điểm của phương pháp ICSI
Một trong những ưu điểm của ICSI là ít tinh trùng vẫn thực hiện được. Cho dù chất lượng tinh trùng bất thường đến đâu, chỉ cần có một tinh trùng sống thì việc thụ tinh có thể xảy ra. ICSI giúp tạo được phôi và giúp bệnh nhân có phôi để chuyển, mang thai. Vì vậy phương pháp này được xem là phương pháp điều trị phù hợp nhất cho những trường hợp bất thường tinh trùng nặng.
Hiệu quả thụ tinh cao với tỷ lệ lên tới 85% so với kỹ thuật IVF cổ điển.
Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng
Để làm tổ trong buồng tử cung, phôi phải thoát khỏi lớp màng bao phủ bên ngoài. Hiện tượng này gọi là phôi thoát màng. Ở một số phụ nữ, lớp màng này cứng dần theo tuổi nên cần phải hỗ trợ để phôi có thể thoát màng.
Hỗ trợ phôi thoát màng là một kỹ thuật vi thao tác giúp phôi thoát khỏi màng bao. Kỹ thuật này được thực hiện trước khi phôi được chuyển vào buồng tử cung. Giúp phôi có thể dễ dàng thoát khỏi màng, bám vào nội mạc tử cung (làm tổ) và phát triển thành thai. Viện Mô phôi thực hiện thoát màng cho phôi bằng phương pháp laser.

Phân tích di truyền tiền làm tổ – PGT
Phân tích di truyền tiền làm tổ (Preimplantation Genetic Testing, PGT) là một tập hợp các kỹ thuật chuyên dụng được sử dụng để xác định các bất thường di truyền của phôi được tạo ra nhờ thụ tinh trong ống nghiệm/tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (IVF/ICSI). Thông qua các xét nghiệm này, các chuyên gia có thể sàng lọc phôi có chất lượng tốt nhất để cấy vào tử cung, tăng khả năng thành công, giảm số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm và kéo theo là chi phí phải trả.

Năm 2015, em bé đầu tiên sinh ra khoẻ mạnh sau chẩn đoán bệnh Thalassemia từ kỹ thuật PGT (trước đây gọi là PGD).
Vi phẫu tinh hoàn tìm tinh trùng – micro-TESE
Micro-TESE là vi phẫu can thiệp sâu vào tinh hoàn để tìm những ống sinh tinh có chứa tinh trùng. Hiện nay, đay được xem là phương pháp hiện đại nhất trong chuyên ngành Nam học. Thông qua kính vi phẫu có độ phóng đại lớn tinh trùng sẽ được tìm thấy. V phẫu mTESE đôi khi chỉ có thể tìm được một vài tinh trùng vừa đủ để tiêm ICSI.
Đông lạnh tinh trùng, noãn và phôi
Bảo quản lạnh, còn được gọi là trữ lạnh. Là kỹ thuật lưu trữ noãn hoặc phôi ở nhiệt độ rất thấp để sử dụng sau đó. Nhờ kỹ thuật này, bệnh nhân sẽ có thêm cơ hội có thai mà không cần kích thích buồng trứng và chọc hút noãn lần nữa.

Với các tiến bộ hiện nay của kĩ thuật hỗ trợ sinh sản thuỷ tinh hoá (đông lạnh cực nhanh). Khả năng có thai khi chuyển phôi sau rã đông là tương đương với chuyển phôi tươi.
Bơm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân.
Đây là một trong những tiến bộ vượt bậc của khoa học nhằm cải thiện tình trạng niêm mạc mỏng trên bệnh nhân chuyển phôi thất bại nhiều lần, bệnh nhân niêm mạc mỏng, viêm niêm mạc tử cung…

Bài viết liên quan
Khi chuyển phôi thất bại bao lâu nên chuyển phôi tiếp?
Chuyển phôi được xem là chặng cuối trong hành trình điều trị hỗ trợ sinh ...
Th6
Có cách nào để làm tăng số lượng trứng trong cơ thể không?
Một trong những chỉ số tin cậy hiện nay để đánh giá dự trữ buồng ...
Th6
Sau chọc trứng bao lâu được chuyển phôi?
Điều trị thụ tinh trong ống nghiệm là khoảng thời gian có nhiều lo lắng ...
Th6
Những trường hợp nào được chọc hút tinh trùng từ mào tinh?
Hiện nay, tỷ lệ vô sinh đang ngày càng cao và đang ngày càng trẻ ...
Th6
Quy trình nuôi phôi ngày 5 tại Viện Mô phôi như thế nào?
Nuôi cấy phôi là giai đoạn vô cùng quan trọng khi điều trị thụ tinh ...
Th6
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ – Cơ hội sinh con khoẻ mạnh
Ngày nay, sự phát triển của kỹ thuật sàng lọc đã giúp hàng triệu trẻ ...
Th6