Với sự phát triển của Hỗ trợ sinh sản, hàng triệu người trên thế giới đã được làm cha mẹ. Năm 1978, khi em bé IVF đầu tiên trên thế giới chào đời đã mở ra những hy vọng mới. Năm 2001, ca thụ tinh trong ống nghiệm đầu tiên thành công tại Viện Mô phôi. Một cặp song sinh chào đời khoẻ mạnh vào năm 2002. Từ đó đến nay, Viện đã triển khai các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tiên tiến để giúp các gia đình sinh con khoẻ mạnh. Dưới đây là 3 phương pháp hỗ trợ sinh sản giúp bố mẹ đón con yêu tại Viện!
👉Ngày 23/02/2024: Sau chuyển phôi que thử thai hai vạch là đã có thai chưa?
👉Ngày 23/05/2023: Cách cải thiện niêm mạc tử cung mỏng trước chuyển phôi
👉Ngày 27/03/2023: Sau chuyển phôi đi máy bay được không?
👉Ngày 18/03/2023: Thai IVF và thai tự nhiên khác nhau không?
👉Ngày 09/11/2023: Cơ hội làm cha cho nam giới teo tinh hoàn do mắc quai bị
👉Ngày 11/07/2023: Những lưu ý để có kết quả tinh dịch đồ chính xác
👉Ngày 08/07/2023: Vì sao xảy ra tình trạng vô sinh thứ phát?
Sự phát triển của chuyên ngành Hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam
Cuối tháng 7/1997, những trường hợp IVF đầu tiên ở Việt Nam được kích thích buồng trứng. Việt Nam bắt đầu phát triển kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (KTHTSS) trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
- Chi phí đầu tư cao, thu nhập người dân thấp
- Các chuyên ngành học thuật có liên quan kém phát triển: nội tiết học, sinh học sinh sản, nuôi cấy tế bào…
- Các phòng thí nghiệm chuyên sâu về y học và sinh học còn sơ khai
- Sự phối hợp giữa các y học và các chuyên ngành khác còn kém
- Chính sách dân số tập trung vào kế hoạch hóa gia đình, giảm sinh
- Thông tin, học thuật và hiểu biết về lãnh vực Y học sinh sản ở Việt nam rất hạn chế
- Thiếu phương tiện khoa học, kỹ thuật: máy móc thiết bị, thuốc chuyên dụng, dụng cụ tiêu hao chuyên dụng, môi trường hóa chất…
Vào thời điểm này, Việt nam vẫn còn lạc hậu về trình độ y học.
Các cột mốc phát triển của IVF Việt nam
- 1997 Thực hiện IVF đầu tiên
- 1998 Em bé IVF đầu tiên
- 1999 Các khóa đào tạo đầu tiên về IVF
- 1999 Em bé ICSI đầu tiên
- 1999 Em bé IVF-cho trứng đầu tiên
- 2000 Em bé đầu tiên từ nuôi cấy phôi nang
- 2000 Em bé mang thai hộ đầu tiên
- 2001 Kỹ thuật giảm thai
- 2002 Kỹ thuật trích tinh trùng cho bệnh nhân vô sinh nam
- 2002 Em bé đầu tiên từ MESA-ICSI
- 2003 Em bé đầu tiên từ phôi đông lạnh
- 2004 Em bé đầu tiên từ noãn đông lạnh
- 2006 Em bé đầu tiên từ phôi đông lạnh với kỹ thuật thủy tinh hóa
- 2008 Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng
- 2009 Kỹ thuật đông lạnh mô tinh hoàn
- 2009 Kỹ thuật chẩn đoán di truyền phôi.
3 phương pháp hỗ trợ sinh sản giúp bố mẹ đón con yêu tại Viện!
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung – IUI
Thụ tinh nhân tạo – IUI là phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine Insemination – IUI), được tiến hành bằng cách chọn lọc những tinh trùng khỏe nhất của người chồng, sau đó bơm vào buồng tử cung của người vợ ở thời điểm rụng trứng. Kết quả là tinh trùng bơi vào ống dẫn trứng, thụ tinh với trứng của người vợ và thụ thai như bình thường. Tỷ lệ thành công của phương pháp này là 15-20%.
Chỉ định điều trị bơm tinh trùng vào buồng tử cung
- Đối với nam: Có rối loạn xuất tinh: Lỗ tiểu đóng thấp, xuất tinh ngược dòng, rối loạn cương; Tinh trùng ít, tinh trùng kém di động, tinh trùng dị dạng, hoặc phối hợp các yếu tố trên với mức độ nhẹ; Kháng thể kháng tinh trùng ở nam giới, hoặc kháng thể kháng tinh trùng ở nữ giới.
- Đối với nữ: Rụng trứng không đều; lạc nội mạc tử cung mức độ nhẹ và trung bình; vô sinh chưa rõ nguyên nhân.
Điều kiện thực hiện
- Ít nhất một trong hai ống dẫn trứng thông
- Buồng trứng còn hoạt động
- Tinh trùng bất thường mức độ nhẹ hoặc vừa (dựa theo kết quả tinh dịch đồ).
Nếu tuổi của vợ dưới 30 tuổi, hai vòi trứng thông, chất lượng tinh trùng tốt sẽ có tỉ lệ thành công cao.
Thụ tinh trong ống nghiệm – IVF
Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là trong đó tinh trùng của người chồng và trứng của người vợ sẽ được thụ tinh trong phòng Lab để tạo thành phôi. Phôi được nuôi ngày 3 gọi là phôi ngày 3, phôi nuôi lên ngày 5 gọi là phôi ngày 5.
Những ai nên làm IVF?
- Vô sinh do rối loạn phóng noãn, tắc hoặc tổn thương vòi trứng, đã cắt bỏ vòi trứng…
- Vô sinh do các bệnh lý tại buồng tử cung như lạc nội mạc trong cơ tử cung, u xơ tử cung.
- Vô sinh do tinh trùng yếu, tinh trùng ít hoặc xuất tinh ngược, không có tinh trùng trong tinh dịch…
- Cặp vợ chồng lớn tuổi, dự trữ buồng trứng ở người vợ suy giảm.
- Áp dụng phương pháp bơm tinh trùng nhiều lần nhưng thất bại.
- Vô sinh – hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân.
- Các cặp vợ chồng mang gen bệnh như Thalassemia, Hemophilia… cần sàng lọc tiền làm tổ để giảm thiểu nguy cơ sinh con mắc bệnh.
Tỷ lệ thành công
Hiện nay, tỷ lệ thành công trùng bình trên thế giới với phương pháp IVF là 50%. Tại Viện Mô phôi tỷ lệ thành công như sau:
- Nếu hai vợ chồng dưới 35 tuổi, tỷ lệ thành công tại Viện rất tốt. Tốt ở đây là chúng tôi chỉ cần điều trị một lần kích thích buồng trứng, các cặp vợ chồng có đủ phôi để chuyển nhiều lần, không phải kích trứng lần 2, tỷ lệ thai cộng dồn đối với nhóm bệnh nhân dưới 35 tuổi, nguyên nhân không phức tạp tỷ lệ sinh em bé khoẻ mạnh đạt 60%.
- Đối với nhóm bệnh nhân trên 35 tuổi – dưới 40 tuổi tỷ lệ thành công dao động từ 30-40%.
- Còn đối với nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi là 10-20%. Đây cũng là nhóm bệnh nhân có người vợ giảm dự trữ buồng trứng, giảm chất lượng noãn, từ đó chất lượng phôi cũng giảm, từ đó tỷ lệ thành công thấp hơn.
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn – ICSI
ICSI là gì? ICSI hay còn gọi là tiêm tinh trùng vào bào tương noãn, là phương pháp tiêm trực tiếp tinh trùng vào noãn để tạo phôi. Hiện nay ICSI là phương pháp hỗ trợ sinh sản được triển khai rộng rãi trên toàn thế giới với tỷ lệ thành công cao và được áp dụng trong nhiều chỉ định khác nhau trong điều trị vô sinh.
Ưu điểm của phương pháp ICSI
Một trong những ưu điểm của ICSI là ít tinh trùng vẫn thực hiện được. Cho dù chất lượng tinh trùng bất thường đến đâu, chỉ cần có một tinh trùng sống thì việc thụ tinh có thể xảy ra. ICSI giúp tạo được phôi và giúp bệnh nhân có phôi để chuyển, mang thai. Vì vậy phương pháp này được xem là phương pháp điều trị phù hợp nhất cho những trường hợp bất thường tinh trùng nặng.
Hiệu quả thụ tinh cao với tỷ lệ lên tới 85% so với kỹ thuật IVF cổ điển.
Đối tượng chỉ định
- Hiện nay ICSI cũng được khuyến cáo nên thực hiện thường quy trên những bệnh nhân có đáp ứng buồng trứng kém. Điều này để hạn chế nguy cơ thất bại trong thụ tinh, hoặc thụ tinh thấp. Trường hợp vợ ít trứng, suy buồng trứng cũng được chỉ định ICSI để tăng tỷ lệ thành công.
- ICSI được áp dụng cho những trường hợp thiểu năng tinh trùng nặng. Hoặc những trường hợp tinh trùng được lấy từ mào tinh hoặc tinh hoàn qua phẫu thuật.
Bài viết liên quan
IUI thất bại bao lâu có thể làm lại?
Bơm tinh trùng là một trong những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được nhiều ...
Th11
Chi phí kích thích buồng trứng điều trị IVF bao nhiêu?
Thụ tinh trong ống nghiệm được xem là “cứu cánh” cho hàng triệu cặp vợ ...
Th11
Tại sao IVF thất bại?
Năm 1978, em bé đầu tiên trên thế giới ra đời từ phương pháp thụ ...
Th11
Tỷ lệ thành công của phương pháp thụ tinh nhân tạo
Hằng năm, tỷ lệ các cặp vợ chồng khám và điều trị vô sinh hiếm ...
Th11
Cơ chế di truyền của bệnh thiếu hụt men G6PD
Bệnh lý di truyền là một trong những mối “lo sợ” của rất nhiều gia ...
Th11
Tại sao cần giảm thiểu thai?
Mong ước lớn nhất của mỗi mẹ bầu là có thai kỳ an toàn, vượt ...
Th11