Thai IVF nên sinh thường hay sinh mổ?

480888123 920063170336671 2104611776728765730 n

Hành trình mang thai là hành trình đầy ý nghĩa đối với mỗi người phụ nữ. Đó là hành trình đầy thử thách mà mỗi bà mẹ đều trải qua để con yêu chào đời. Dù là thai kỳ tự nhiên hay thai kỳ hỗ trợ sinh sản đều có những khó khăn riêng. Thụ tinh trong ống nghiệm là một phương pháp hỗ trợ sinh sản phức tạp. Hiện nay, tỷ lệ thành công trên thế giới của phương pháp này chỉ dao động 50%. Con số này tại Viện Mô phôi khoảng 60%. Một sự nỗ lực không hề nhỏ của tập thể y bác sĩ tại Viện. Để có được một chu kỳ IVF thành công, đòi hỏi cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố. Nhiều mẹ bầu IVF lo lắng: Thai IVF nên sinh thường hay sinh mổ? Sự lựa chọn nào sẽ tốt hơn cho thai phụ và thai nhi? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin để bệnh nhân có sự lựa chọn phù hợp nhất.

Sau chuyển phôi mấy ngày thì biết mình có thai hay không?

Chuyển phôi được xem là bước cuối cùng trong chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm. Bệnh nhân có thể được chuyên phôi tươi hoặc phôi đông lạnh. Tại Viện Mô phôi, đa phần bệnh nhân được chuyển phôi đông lạnh. Quy trình chuyển phôi đông lạnh cần phải trải qua quá trình chuẩn bị nội mạc tử cung.

>Sau chuyển phôi nên ăn gì?

>Tại sao cần nhịn tiểu khi chuyển phôi?

chỉ số beta hcg sau 14 ngày chuyển phôi
Bệnh nên thực hiện xét nghiệm beta hCG theo hẹn để có kết quả chính xác.

Mục đích của việc chuẩn bị niêm mạc tử cung này là theo dõi để đưa phôi đã rã đông phù hợp với thời điểm “cửa sổ làm tổ được mở” và tạo ra điều kiện tốt nhất để phôi có thể làm tổ trong lòng tử cung. Chúng ta có thể hiểu ví von là “cải tạo mảnh đất sao cho màu mỡ giàu dinh dưỡng trước khi gieo hạt giống”. Khi niêm mạc đạt độ dày và hình thái thích hợp, bệnh nhân sẽ được chỉ định chuyển phôi. 100% bệnh nhân sau chuyển phôi đều có đơn thuốc nội tiết hỗ trợ hoàng thể.

Nhiều trường hợp bệnh nhân lo lắng, hồi hộp nên mua que thử thai và thử rất sớm. Điều này, không hề tốt cho sự làm tổ của phôi và các bác sĩ tại Viện Mô phôi không khuyến khích. Bên cạnh đó, bệnh nhân cũng nên hạn chế thử thai bằng que tét nhanh. Vì chất lượng que thử thai có thể không đảm bảo và kết quả sẽ không chính xác.

Đối với bệnh nhân thực hiện IVF, thường sẽ được chỉ định xét nghiệm định lượng beta hCG để xác định mang thai hay không sau 12 ngày chuyển phôi

Quản lý thai kỳ thụ tinh trong ống nghiệm

Sau khi xét nghiệm beta hCG và có thai, bệnh nhân sẽ được bác sĩ điều chỉnh đơn thuốc nội tiết hỗ trợ hoàng thể. 

12 tuần đầu (tam cá nguyệt thứ nhất)

Việc sử dụng thuốc nội tiết trong 3 tháng đầu là vô cùng quan trọng đối với thai kỳ IVF. Điều này quyết định rất lớn đến kết cục thai kỳ IVF. Vì vậy phải tuyệt đối tuân thủ theo điều trị của bác sĩ và bản thân khi thấy có dấu hiệu bất thường phải khám ngay.

Trong những lần thăm khám quý I, bệnh nhân cần thực hiện đầy đủ những yêu cầu sau:

Ở 6-8 tuần thai kỳ:

Mẹ bầu được siêu âm để xác định:

  • Vị trí túi thai,
  • Số lượng túi thai
  • Số lượng phôi thai, sức khỏe thai thông qua việc đánh giá túi thai, noãn hoàng, phôi thai, tim thai…

Thời điểm 9-10 tuần:

Thai phụ tiếp tục được siêu âm đánh giá sự phát triển của phôi thai. Bệnh nhân tiếp tục sử dụng thuốc hỗ trợ hoàng thể theo hướng dẫn của bác sĩ hỗ trợ sinh sản. Trong một số trường hợp đặc biệt bác sỹ sẽ khuyến cáo mẹ ưu tiên thực hiện NIPT khi thai nhi đã 10 tuần.

Thời điểm 11 đến 13 tuần:

Đánh giá chính xác tuổi thai và dự kiến sinh đồng thời chẩn đoán sớm nhiều bất thường nhiễm sắc thể quan trọng qua việc đo độ mờ da gáy (sự tích tụ dịch sau gáy thai nhi), đo mũi và vòm khẩu cái.

Một số đánh giá quan trọng khi thai 12 tuần:

  • Siêu âm nhằm đánh giá các cấu trúc hình thái thai quý I, đo độ mờ da gáy (Nuchal Traslucency).
  • Xét nghiệm máu cơ bản cho mẹ.
  • Thăm khám tầm soát nguy cơ tiền sản giật, tư vấn dự phòng tiền sản giật cho các sản phụ có yếu tố nguy cơ.
  • Thăm khám đánh giá về nguy cơ sanh non trong thai kì và các biện pháp can thiệp, thời điểm can thiệp trong trường hợp cần thiết.

Sau 12 tuần, nếu các chỉ số của mẹ và thai nhi ổn định, sẽ theo dõi như một thai kỳ tự nhiên.

Giai đoạn 3 tháng giữa (tam cá nguyệt thứ 2)

Giai đoạn này thường được thực hiện từ tuần thứ 14 – 28 tuần 6 ngày của thai kỳ. Mẹ bầu nên đi khám thường xuyên để kiểm tra và theo dõi sự phát triển của thai nhi. Có 3 lần khám thai quan trọng là tuần 16 – 20, tuần 20 – 24, tuần 24 – 28. 

>Một số giấy tờ cần có khi hoàn thiện hồ sơ điều trị IVF.

>Hướng dẫn lấy tinh dịch tại Viện Mô phôi.

4 1
Siêu âm hình thái vô cùng quan trọng trong thai kỳ.

Tuần 16 – 20 của thai kỳ

Thai phụ sẽ được khám thai, siêu âm thai đường bụng. Siêu âm tử cung buồng trứng qua đường âm đạo. Xét nghiệm Triple test nếu chưa làm Double test hoặc NIPT ở 3 tháng đầu. Xét nghiệm nước tiểu, tiêm phòng uốn ván (theo chỉ định của bác sĩ).

Siêu âm ngả âm đạo đo chiều dài cổ tử cung nhằm sàng lọc nguy cơ sinh non, đặc biệt đối với thai phụ có tiền sử sinh non, mang thai đôi.

Tuần 21 – 23 của thai kỳ

  • Siêu âm hình thái thai nhi chi tiết.
  • Siêu âm tim thai chi tiết.
  • Siêu âm đo chiều dài cổ tử cung ngả âm đạo.
  • Siêu âm đánh giá vị trí, hình dạng, vị trí bánh nhau nhằm phát hiện sớm nhau tiền đạo.
  • Tư vấn tiêm phòng uốn ván.

Tuần 24 – 28 của thai kỳ

  • Siêu âm hình thái thai chi tiết.
  • Hỗ trợ phổi thai nhi trong trường hợp có chỉ định
  • Thực hiện nghiệm pháp dung nạp đường Glucose để tầm soát đái tháo đường thai kỳ cho mẹ.
  • Xét nghiệm nước tiểu cho mẹ.
  • Tư vấn tiêm phòng uốn ván.

Giai đoạn tam cá nguyệt thứ 3

Đây là giai đoạn tương ứng với 3 tháng cuối của thai kỳ, thường được tính từ tuần 29 – tuần 40. Mẹ bầu cần thường xuyên khám, siêu âm thai và nhập viện khi có các dấu hiệu chuyển dạ.

Tuần 29 – 32 của thai kỳ: 

  • Siêu âm Doppler đánh giá phát triển thai nhi.
  • Xét nghiệm nước tiểu cho mẹ.

Tuần 33 – 35 của thai kỳ: 

  • Siêu âm Doppler đánh giá sự phát triển của thai nhi.
  • Đo biểu đồ tim thai và cơn gò tử cung để đánh giá sức khoẻ thai nhi và dấu hiệu chuyển dạ.
  • Xét nghiệm nước tiểu cho mẹ.
  • Xét nghiệm nuôi cấy dịch âm đạo tìm liên cầu khuẩn tan huyết nhóm B đối với thai từ 36 tuần trở đi.

Tuần 36 – 40 của thai kỳ:

Khám thai mỗi tuần 1 lần nhằm giảm thiểu nguy cơ cho thai nhi..

  • Đo biểu đồ tim thai và cơn gò tử cung để đánh giá sức khoẻ thai nhi và dấu hiệu chuyển dạ.
  • Đối với thai kỳ IVF mẹ được khuyến cáo cân nhắc chấm dứt thai kỳ khi thai tương đương 39 tuần. Ở những thai kì đa thai hoặc thai có những bất thường kèm theo thời điểm chấm dứt thai kì sẽ được bác sỹ chuyên khoa thăm khám và chỉ định.

Như vậy, quản lý thai kỳ IVF chỉ khác thai kỳ tự nhiên là trong 3 tháng đầu cần phải bổ sung thuốc nội tiết hỗ trợ hoàng thế. Sau tam cá nguyệt thứ nhất, khi sức khoẻ ổn định, thai phụ sẽ được theo dõi như một thai kỳ tự nhiên với các lần thăm khám và các xét nghiệm cần thiết.

Thai IVF nên sinh thường hay sinh mổ?

Thực tế việc quyết định sinh thường hay sinh mổ không phụ thuộc vào phương pháp thụ tinh. 

Thai IVF nên mổ hay sinh thường luôn là câu hỏi được rất nhiều mẹ bầu thắc mắc. Mặc dù IVF là phương pháp hỗ trợ sinh sản với công nghệ hiện đại, tuy nhiên cũng không hoàn toàn bắt buộc phải sinh mổ. Việc chọn sinh mổ hay sinh thường còn phụ thuộc vào nguyện vọng và tình trạng sức khoẻ của mẹ và gia đình.

Nhiều trường hợp bệnh nhân thai IVF tại Viện Mô phôi chọn phương pháp sinh thường và đã sinh con khoẻ mạnh. Phương pháp thụ tinh không ảnh hưởng đến việc bắt buộc mổ hay sinh thường.

5fb71c36eb525c0c0543
Viện Mô phôi có rất nhiều em bé sinh thường và sinh mổ khoẻ mạnh.

Xuất phát từ tâm lý nên nhiều gia đình muốn chọn sinh mổ chủ động để tránh rủi ro. Thai IVF cũng có thể mổ xuất phát từ nguyện vọng hoặc chỉ định từ bác sĩ.

Khi lựa chọn phương pháp mổ, nên lựa chọn bác sĩ mổ có nhiều kinh nghiệm. Việc sinh lần này không chỉ mẹ tròn con vuông mà còn bảo tồn khả năng sinh sản sau này.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

DMCA.com Protection Status