Trước đây khi kỹ thuật đông lạnh phôi chưa phát triển, bệnh nhân được chuyển phôi tươi. Điều này dẫn đến tình trạng bệnh nhân phải chuyển nhiều phôi hoặc dư phôi nhưng không được trữ đông. Điều đó gây ra nhiều tốn kém cho bệnh nhân khi điều trị IVF. Từ đó, kỹ thuật đông lạnh phôi ra đời giúp bệnh nhân tiết kiệm chi phí điều trị. Những năm gần đây, các nghiên cứu cho thấy chuyển phôi trữ đông có nhiều ưu điểm và có lợi hơn cho bệnh nhân. Tuy nhiên cũng nhiều người hoài nghi rằng: liệu đông lạnh phôi có làm giảm chất lượng phôi không? Và Viện Mô phôi trữ đông phôi trong thời gian bao lâu?
Đông lạnh phôi là gì?
Phôi người là sự kết hợp giữa giao tử của bố và giao tử của mẹ. Đó là sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng. Đông lạnh phôi hay còn gọi là bảo quản lạnh phôi là một quá trình làm đông lạnh và lưu trữ phôi để sử dụng sau này.

Đông lạnh là một kỹ thuật nhằm lưu trữ các tế bào, mô trong điều kiện nhiệt độ âm sâu, thường là -196°C.Tại nhiệt độ này, các hoạt động chuyển hóa, tổng hợp của tế bào sẽ bị ngưng trệ hoàn toàn. Có thể hiểu rằng, phôi đông lạnh là khái niệm để nói đến những phôi được trữ lạnh sau quy trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) thay vì đưa vào cơ thể mẹ.
Những lợi ích của việc đông lạnh phôi?
Hiệu quả mang thai giữa chuyển phôi tươi và chuyển phôi đông lạnh là tương đương nhau. Tuy nhiên, xu hướng điều trị hiếm muộn hiện nay thường ủng hộ kỹ thuật chuyển phôi đông lạnh. Vì những ưu điểm như:
- Giảm thiểu rủi ro mang thai của chu kỳ IVF chuyển phôi tươi như chuyển dạ sinh non, tiền sản giật và sinh con nhẹ cân.
- Cho phép sàng lọc di truyền tiền làm tổ. Tăng đáng kể cơ hội mang thai thành công và sinh ra trẻ khỏe mạnh.
- Rất có lợi trong các trường hợp cơ thể người phụ nữ chưa hồi phục sau chọc noãn. Do quá sợ hãi, lo lắng sau quá trình chọc hút trứng, tâm lý chưa ổn định…
- Có thời gian để chuẩn bị lớp nội mạc tử cung hoàn hảo nhất. Tạo điều kiện tối ưu để đón nhận phôi vào làm tổ.
- Tăng cơ hội chuyển phôi nhiều lần với các phôi còn dư từ đó tăng tỷ lệ có thai tích lũy sau các lần chuyển phôi.
- Phù hợp với các trường hợp không có chỉ định chuyển phôi tươi: Nhóm bệnh nhân có nguy cơ quá kích buồng trứng, ứ dịch buồng tử cung, nội mạc tử cung quá mỏng …
- Hạn chế được số lần kích thích buồng trứng, giúp đảm bảo về mặt sức khỏe, có thêm thời gian chuẩn bị, thu xếp công việc, tiền bạc và cuộc sống.
Trường hợp nào được chỉ định chuyển phôi đông lạnh?
Tại Viện Mô phôi hiện nay, đa số bệnh nhân được chỉ định chuyển phôi đông lạnh.
Một số trường hợp được chỉ định chuyển phôi lưu như:
- Bệnh nhân mắc hội chứng PCOS chọc được nhiều noãn
- Bệnh nhân tâm lý chưa ổn định cho chuyển phôi
- Bệnh nhân hiếm muộn có vấn đề tại nội mạc tử cung: polyp buồng tử cung, tử cung nhiều nhân xơ có thể ảnh hưởng đến sự làm tổ của phôi, dịch lòng tử cung…
- Bệnh nhân có chỉ định sinh thiết phôi...
Viện Mô phôi đông lạnh phôi bằng phương pháp nào?
Những năm trở lại đây, phương pháp thuỷ tinh hoá đang mang lại nhiều hiệu quả trong các chu kỳ chuyển phôi đông lạnh.
Thủy tinh hóa là phương pháp trữ lạnh không cân bằng, đột ngột đưa mẫu xuống nhiệt độ âm sâu. Nguyên lý của phương pháp này là tăng tốc độ làm lạnh ở mức tối đa, vượt qua giai đoạn tạo thành tinh thể đá, nhằm mục đích ngăn chặn sự hình thành tinh thể đá ở trong và ngoài mẫu trữ lạnh, hạn chế tối đa tổn thương cho mẫu.
Hiện nay trên thế giới có hai phương pháp trữ đông giao tử, phôi trong hỗ trợ sinh sản. Bao gồm trữ đông thường quy (đông lạnh chậm) và kỹ thuật thủy tinh hoá. Phương pháp đông lạnh chậm có một số nhược điểm như:
- Tỷ lệ phôi sống không cao,
- Mất nhiều thời gian, cần sử dụng máy khi trữ lạnh, sử dụng nhiều nitơ,
- Chương trình không ổn định, chi phí bảo trì máy móc cao
Năm 2002, em bé đầu tiên trên thế giới ra đời bằng kỹ thuật này. Thủy tinh hóa sử dụng tốc độ hạ nhiệt độ nhanh, chỉ tốn 20 phút để hoàn thành. Kỹ thuật này giảm sốc lạnh, tránh rủi ro hình thành tinh thể đá. Điều này giúp đảm bảo tỷ lệ sống sót của tế bào sau rã đông luôn cao.
Ưu điểm vượt trội của phương pháp trữ lạnh thuỷ tinh hoá
- Thời gian trữ lạnh nhanh,
- Tỷ lệ phôi sống, tỷ lệ phôi sống nguyên vẹn,
- Tỷ lệ phôi phân chia tiếp của phương pháp thủy tinh hóa có xu hướng cao hơn phương pháp đông chậm.
Viện Mô phôi đông lạnh phôi, noãn, tinh trùng bằng phương pháp thuỷ tinh hoá
Viện Mô phôi đã áp dụng phương pháp thủy tinh hóa để mang lại kết quả tốt nhất với cả noãn và phôi trữ lạnh. Và tỷ lệ của phôi sống sau rã đông bằng phương pháp này lên đến 100%. Đạt tỷ lệ cao nhất trong tất cả các kỹ thuật đông lạnh phôi tính đến thời điểm hiện tại.
>Các đối tượng được xét duyệt hỗ trợ quân nhân khi điều trị hiếm muộn.

Quy trình đông lạnh phôi
Sau khi phôi nuôi cấy đến giai đoạn phôi phân chia hoặc phôi nang sẽ được tiến hành trữ đông để sử dụng cho sau này. Phôi đạt chất lượng tốt sẽ được chọn để đông lạnh.
Lưu trữ phôi
- Phôi đã được đông lạnh sẽ được lưu trữ trong nitơ lỏng ở −196°C.
- Mỗi phôi được đặt trong ống lưu trữ (straw) hoặc ống cryo và đánh mã số để nhận diện.
- Có thể lưu trữ trong nhiều năm (thường tối đa 10 năm tùy theo luật mỗi quốc gia).
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phôi sau rã đông
Chất lượng phôi trước lưu trữ
Chất lượng phôi sau rã phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng ban đầu của phôi. Nếu như phôi ban đầu càng tốt thì những ảnh hưởng từ chất bảo quản đông lạnh và các điều kiện khác trong quá trình bảo quản có thể sẽ ít hơn so với những phôi chất lượng kém trước đó.
Quy trình trữ phôi
Tại mỗi đơn vị, quy trình trữ phôi cần được tối ưu để bảo đảm hiệu quả cao nhất.
Phương pháp trữ phôi
Hiện nay, trữ phôi bằng phương pháp thủy tinh hóa đã được chứng minh mang lại kết quả về tỉ lệ sống cũng như các kết quả lâm sàng cao hơn các phương pháp khác.
Thao tác của chuyên viên phôi học
Trữ-rã phôi là một trong những kỹ thuật đòi hỏi nhiều kinh nghiệm nhất trong lab IVF. Vì thế, để quá trình trữ-rã mang lại hiệu quả cao nhất, chuyên viên phôi cần được đào tạo bài bản và có nhiều kinh nghiệm trữ – rã.
Viện Mô phôi trữ đông phôi trong thời gian bao lâu?
Thời gian có thể lưu trữ phôi (phôi đông lạnh) phụ thuộc vào quy định pháp luật của từng quốc gia và điều kiện lưu trữ, nhưng về mặt kỹ thuật, phôi có thể được bảo quản vô thời hạn nếu được lưu trữ đúng cách trong nitơ lỏng ở −196°C.

Tính đến thời điểm hiện tại, “em bé” phôi được lưu trữ lâu nhất trên thế giới và chào đời khoẻ mạnh trong 30 năm. Phôi này được hiến và sử dụng cho người nhận phôi.
Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa có quy định cụ thể bắt buộc một thời hạn tối đa cho tất cả các trường hợp về thời hạn lưu trữ phôi. Tại Viện Mô phôi, thời hạn lưu trữ phôi là 1 năm/lần, sau đó, bệnh nhân được gia hạn lưu trữ phôi theo nguyện vọng của bệnh nhân và không giới hạn số lần gia hạn hợp đồng lưu trữ.


Bài viết liên quan
Sau ly hôn người vợ có thể tự quyết định chuyển phôi hay không?
Năm 1978 em bé đầu tiên trên thế giới ra đời từ kỹ thuật thụ ...
Th11
Cấy que tránh thai có ảnh hưởng khả năng sinh sản không?
Hiện nay, một trong những biện pháp tránh thai có hiệu quả cao đó là ...
Th11
Chẩn đoán vô sinh nam dựa vào đâu?
Vô sinh hiện nay đang trở thành một vấn đề toàn cầu. Và vô sinh ...
Th11
Thủ tục và quy trình bơm IUI tại Viện
Hiện nay, Viện Mô phôi đã và đang triển khai các phương pháp hỗ trợ ...
Th11
Karyotype có thể phát hiện những bất thường gì?
Bộ nhiễm sắc thể (NST) của người bình thường có 46NST: 22 cặp NST thường, ...
Th11
Một số lưu ý khi bơm IUI
Hằng năm, tỷ lệ các cặp vợ chồng khám và điều trị vô sinh hiếm ...
Th11