Một số vấn đề bất thường có thể xảy ra khi điều trị IVF

tton

Hiện nay, thụ tinh trong ống nghiệm được xem là phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại bậc nhất. Năm 1978 em bé đầu tiên trên thế giới ra đời từ phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm. Từ đó đến nay, mỗi năm có hàng triệu cặp vợ chồng trên thế giời được làm cha mẹ. Mặc dù là phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại nhưng quá trình thụ tinh ống nghiệm không phải có tỷ lệ thành công 100% và vẫn tồn tại một số rủi ro nhất định. Dưới đây là một số vấn đề bất thường có thể xảy ra khi điều trị IVF.

Một số thông tin quan trọng về phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm

Thụ tinh trong ống nghiệm là gì?

Thụ tinh trong ống nghiệm là gì? Thụ tinh trong ống nghiệm(In vitro fertilization – IVF) là kỹ thuật lấy tinh trùng của người chồng và trứng của người vợ để thụ tinh trong phòng thí nghiệm, tạo thành phôi. Sau đó, phôi sẽ được đưa trở lại buồng tử cung của người vợ để làm tổ, bắt đầu một thai kỳ. Phôi được nuôi ngày 3 gọi là phôi ngày 3, phôi nuôi lên ngày 5 gọi là phôi ngày 5. 

💎💎💎💎 Nguy cơ vô sinh thứ phát sau khi mổ lấy thai

💎💎💎💎 Hormone prolactin có vai trò gì?

ivf icsi 1536x653 2
Sự khác biệt giữa IVF cổ điển và IVF-ICSI hiện nay.

Một ca điều trị IVF gồm có nhiều bước khác nhau như:

  • Khám và hoàn thiện hồ sơ
  • Kích thích buồng trứng
  • Chọc hút noãn, tạo phôi
  • Nuôi phôi ngày 3, nuôi phôi nang
  • Sinh thiết phôi (nếu có)
  • Trữ đông phôi (nếu có phôi trữ đông, chuyển phôi đông lạnh)
  • Chuẩn bị niêm mạc tử cung (đối với trường hợp chuyển phôi đông lạnh)
  • Chuyển phôi.

Thời gian cho một ca thụ tinh trong ống nghiệm mất bao nhiêu thời gian?

Thông thường một ca thụ tinh ống nghiệm mất tối thiểu là 5 tuần. Thời gian làm IVF được xác định cụ thể như sau:

  • Kiểm tra sức khỏe sinh sản tổng quát của 2 vợ chồng. Thăm khám, sàng lọc, để hoàn thiện hồ sơ IVF. 
  • Nếu không có bệnh lý phụ khoa cần điều trị. Chị em sẽ được chỉ định tiêm thuốc kích thích buồng trứng trong vòng 10 – 12 ngày.
  • Mất thêm 34 – 36 giờ nữa kể từ mũi tiêm thuốc kích thích rụng trứng để tiến hành thủ thuật chọc hút trứng.
  • Trứng và tinh trùng sẽ được kết hợp với nhau để tạo phôi. Phôi được nuôi cấy trong thời gian 3- 5 ngày, tùy theo phác đồ điều trị của từng cặp đôi trước khi chuyển phôi vào tử cung của người vợ.
  • Khoảng 14 ngày sau chuyển phôi, bệnh nhân được yêu cầu thực hiện xét nghiệm Beta hCG nhằm xác định tình trạng mang thai.

Thụ tinh trong ống nghiệm được chỉ định cho các trường hợp nào?

Cũng như tất cả các kỹ thuật y khoa khác, thụ tinh trong ống nghiệm cũng có chỉ định riêng. Không phải tất cả các trường hợp hiếm muộn đều phải điều trị IVF. Có nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn tại Viện đã có con bằng phương pháp IUI hặc thậm chí là hỗ trợ mang thai tự nhiên.

Dưới đây là một số trường hợp được chỉ định điều trị IVF tại Viện Mô phôi:

  • Vô sinh do rối loạn phóng noãn, tắc hoặc tổn thương hai vòi trứng, đã cắt bỏ vòi trứng…
  • Vô sinh do các bệnh lý tại buồng tử cung như lạc nội mạc trong cơ tử cung, u xơ tử cung.
  • Bệnh nhân vô tinh: không có tinh trùng trong tinh dịch cần can thiệp biện pháp trích xuất tinh trùng,
  • Vô sinh do tinh trùng yếu, tinh trùng ít hoặc xuất tinh ngược,
  • Cặp vợ chồng lớn tuổi, dự trữ buồng trứng ở người vợ suy giảm.
  • Áp dụng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung nhiều lần nhưng thất bại (3 lần trở lên),
  • Vô sinh – hiếm muộn chưa rõ nguyên nhân.
  • Các cặp vợ chồng mang gen bệnh như Thalassemia, Hemophilia… cần sàng lọc tiền làm tổ để giảm thiểu nguy cơ sinh con mắc bệnh. 

Các giai đoạn khi điều trị thụ tinh trong ống nghiệm

Khám và hoàn tất hồ sơ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm

Đây là bước đầu tiên trong chu trình điều trị thụ tinh trong ống nghiệm của bệnh nhân. Hai vợ chồng sẽ được tiến hành thăm khám và thực hiện một số xét nghiệm cần thiết trước khi điều trị:

Các xét nghiệm:

  • Tinh dịch đồ
  • Xét nghiệm nội tiết tố,
  • Huyết học: nhóm máu, máu đông, máu chảy, máu lắng, TB máu ngoại vi
  • Hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu, công thức bạch cầu
  • Xét nghiệm sàng lọc: HBsAg, HIV, BW,
  • Sinh hoá máu: SGOT, SGPT, Glucose, URE, Creatinin, Cholesterol, Albumin, Globulin, Protein, Bilirubin.
  • Nước tiểu: xét nghiệm 11 chỉ số
  • Vi sinh
  • Siêu âm: tử cung, buồng trứng
  • Chẩn đoán chức năng: điện tim đồ
  • Chụp X-Quang phổi và chụp tử cung buồng trứng (nếu cần).

Về thủ tục hành chính:

  • Giấy đăng ký kết hôn, căn cước công dân hai vợ chồng: bản sao công chứng trong vòng 06 tháng
  • Giấy cam kết thụ tinh trong ống nghiệm
  • Phê duyệt của Giám đốc Viện Mô phôi lâm sàng Quân đội

Kích thích buồng trứng

Kỹ thuật tiêm thuốc kích thích buồng trứng sẽ được bắt đầu từ ngày 2 – 3 của chu kỳ kinh nguyệt, kéo dài khoảng 10 – 12 ngày tùy mỗi bệnh nhân. Trong suốt 2 tuần thực hiện, bệnh nhân được hẹn thăm khám (siêu âm, xét nghiệm, khám tiền mê) vào các ngày thứ 6 – ngày thứ 8 – ngày thứ 10 dùng thuốc để bác sĩ tiếp tục theo dõi sự phát triển của các nang trứng. Khi đã có được số lượng nang trứng đạt yêu cầu, bác sĩ sẽ tiến hành tiêm 1 mũi HCG để kích thích trứng trưởng thành. Khoảng 36H sau tiêm mũi trưởng thành noãn, bệnh nhân sẽ được chọc noãn.

Chọc hút noãn và tạo phôi

Chọc hút noãn là bước được thực hiện có gây mê tĩnh mạch dưới hướng dẫn siêu âm. 
  • Bước 1: Đặt người bệnh nằm tư thế phụ khoa. Lập đường truyền tĩnh mạch, theo dõi nhịp tim và huyết áp. Giảm đau cho bệnh nhân bằng gây mê, hoặc gây tê tại chỗ kết hợp tiền mê.
  • Bước 2: Lau sạch âm hộ, mở mỏ vịt, lau sạch âm đạo bằng nước muối sinh lý.
  • Bước 3: Đưa đầu dò siêu âm vào âm đạo, đánh giá số lượng nang noãn, khả năng tiếp cận của đầu dò với buồng trứng.
  • Bước 4: Gắn kim chọc hút vào bơm tiêm (hoặc gắn vào máy hút noãn), tráng kim và bơm tiêm bằng môi trường nuôi cấy. Tiến hành chọc và hút noãn từng nang một và từng bên buồng trứng
  • Bước 5: Chuyển dịch nang hút được vào trong Lab để nhặt noãn (quy trình thu nhặt noãn). Kiểm tra lại để đảm bảo không bị chảy máu trong.

Trữ đông phôi

Trước đây khi kỹ thuật đông lạnh phôi chưa phổ biến, bệnh nhân thường chuyển phôi tươi và chuyển nhiều phôi. Điều này gây ra nguy cơ đa thai cho bệnh nhân. Nhưng hiện nay, chuyển phôi đông lạnh đã trở thành xu hướng tại các Trung tâm Hỗ trợ sinh sản. Tại Viện Mô phôi, bệnh nhân chủ yếu được chuyển phôi đông lạnh. 

Tại Viện Mô phôi, phôi được đông lạnh bằng kỹ thuật thuỷ tinh hoá – đông lạnh nhanh.

Chuẩn bị nội mạc tử cung

Bệnh nhân chuyển phôi tươi không phải trải qua bước này.

Chuẩn bị nội mạc tử cung bắt đầu từ ngày 2 chu kỳ kinh nguyệt và thường không kéo dài quá 18 ngày. Giai đoạn chuẩn bị NMTC gồm 2 giai đoạn chính:

  • Giai đoạn đầu tiên là dùng Estrogen để kích thích cho nội mạc tử cung dày lên, tăng sinh các mạch máu tạo dinh dưỡng để phôi làm tổ và phát triển
  • Giai đoạn 2: bổ sung Progesterone để NMTC chuyển sang giai đoạn chế tiết và hình thành. 

Chuyển phôi

Sau khi chuẩn bị nội mạc tử cung, bệnh nhân sẽ có chỉ định chuyển phôi.

Thời điểm lý tưởng để chuyển phôi

  • Khoảng 15-20 ngày của chu kỳ kinh tính từ ngày 2 chu kỳ kinh
  • Độ dày niêm mạc tối ưu từ 8-12mm
  • Hình thái niêm mạc đẹp trong quá trình chuẩn bị niêm mạc là hình hạt cà phê hay hình ba lá trên siêu âm
  • Một số yếu tố khác như độ tưới máu, diễn biến phát triển của niêm mạc, các vấn đề bất thường của tử cung như dịch lòng tử cung, polyp buồng tử cung…

Sau thủ thuật chuyển phôi, bệnh nhân sẽ được hẹn xét nghiệm beta hCG để xác định tình trạng có thai. Bệnh nhân nên xét nghiệm theo hẹn của bác sĩ, không nên xét nghiệm quá sớm để tránh tình trạng không chính xác.

Một số vấn đề bất thường có thể xảy ra khi điều trị IVF

Khi tiến hành điều trị bằng IVF, các cặp vợ chồng cần nắm rõ được một số rủi ro khi điều trị. Một số vấn đề bất thường có thể xảy ra khi điều trị IVF là:

  • Buồng trứng đáp ứng kém phải ngừng điều trị: 10 – 15%
  • Quá kích buồng trứng khi kích trứng: 5 – 10%,
  • Rụng trứng sớm, trước khi chọc hút trứng: 1%,
  • Hút không có trứng: 1%
  • Không thụ tinh, không có phôi: 1 – 5%,
  • Quá kích khi có thai: 5 – 10%,
  • Có nhiều hơn một thai (2,3,4 thai): 15 – 20%,
  • Sảy thai sau khi có thai: 20 – 25%,
  • Thai ngoài tử cung khi có thai, thai dị tật: 3%,
  • Sinh non: 20%,
  • Có thể chảy máu, choáng… trong khi chọc hút trứng

💈💈💈 Tuổi tác ảnh hưởng như thế nào đến khả năng sinh sản?

💈💈💈 Quy trình chọc hút noãn tại Viện Mô phôi như thế nào?

Thuốc tiêm IVF
Một trong những vấn đề có thể gặp khi điều trị IVF đó là buồng trứng đáp ứng thuốc kém.

Đây là những vấn đề khách quan thường xảy ra ở các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm trên thế giới. Người bệnh tự chi trả các chi phí điều trị phát sinh khi các trường hợp trên xảy ra. Khi có thai người bệnh sẽ tự chi trả chi phí trong quá trình khám, theo dõi thai, dưỡng thai sinh non và chi phí chăm sóc trẻ sau sinh tại bệnh viện trong trường hợp sinh non tháng.

IVF là phương pháp hỗ trợ sinh sản phức tạp nhưng được giới chuyên môn đánh giá cao hiện nay. Để có tỷ lệ mang thai thành công cao nhất và giảm thiểu rủi ro khi thụ tinh ống nghiệm thì các cặp vợ chồng cần tìm hiểu thật kỹ và nghe tư vấn của các bác sĩ để sẵn sàng bắt đầu vào hành trình này..

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

DMCA.com Protection Status