Trải qua hơn 22 năm hoạt động và phát triển. Viện Mô phôi đã trở thành điểm đến tin cậy của hàng ngàn gia đình hiếm muộn. Năm 2001, ca thụ tinh trong ống nghiệm đầu tiên thành công tại Viện. Từ đó đến nay, mỗi năm Viện có thêm hàng ngàn em bé được “ươm mầm” thành công. Viện là đơn vị luôn đón đầu và thực hiện thành công nhiều kỹ thuật mới và hiện đại. Dưới đây là các dịch vụ và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tại Viện Mô phôi.
❇️Ngày 22/05/2023: Bị phù chân khi mang thai cần làm gì?
❇️Ngày 23/05/2023: Cách cải thiện niêm mạc tử cung mỏng trước chuyển phôi
❇️Ngày 27/03/2023: Sau chuyển phôi đi máy bay được không?
❇️Ngày 18/03/2023: Thai IVF và thai tự nhiên khác nhau không?
❇️Ngày 09/11/2023: Cơ hội làm cha cho nam giới teo tinh hoàn do mắc quai bị
❇️Ngày 11/07/2023: Những lưu ý để có kết quả tinh dịch đồ chính xác
❇️Ngày 08/07/2023: Vì sao xảy ra tình trạng vô sinh thứ phát?
Sự phát triển của kỹ thuật Hỗ trợ sinh sản tại Việt Nam
Cuối tháng 7/1997, những trường hợp IVF đầu tiên ở Việt Nam được kích thích buồng trứng. Việt Nam bắt đầu phát triển kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (KTHTSS) trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
- Chi phí đầu tư cao, thu nhập người dân thấp
- Các chuyên ngành học thuật có liên quan kém phát triển: nội tiết học, sinh học sinh sản, nuôi cấy tế bào…
- Các phòng thí nghiệm chuyên sâu về y học và sinh học còn sơ khai
- Sự phối hợp giữa các y học và các chuyên ngành khác còn kém
- Chính sách dân số tập trung vào kế hoạch hóa gia đình, giảm sinh
- Thông tin, học thuật và hiểu biết về lãnh vực Y học sinh sản ở Việt nam rất hạn chế
- Thiếu phương tiện khoa học, kỹ thuật: máy móc thiết bị, thuốc chuyên dụng, dụng cụ tiêu hao chuyên dụng, môi trường hóa chất…
Vào thời điểm này, Việt nam vẫn còn lạc hậu về trình độ y học.
Các cột mốc phát triển của IVF Việt nam
- 1997 Thực hiện IVF đầu tiên
- 1998 Em bé IVF đầu tiên
- 1999 Các khóa đào tạo đầu tiên về IVF
- 1999 Em bé ICSI đầu tiên
- 1999 Em bé IVF-cho trứng đầu tiên
- 2000 Em bé đầu tiên từ nuôi cấy phôi nang
- 2000 Em bé mang thai hộ đầu tiên
- 2001 Kỹ thuật giảm thai
- 2002 Kỹ thuật trích tinh trùng cho bệnh nhân vô sinh nam
- 2002 Em bé đầu tiên từ MESA-ICSI
- 2003 Em bé đầu tiên từ phôi đông lạnh
- 2004 Em bé đầu tiên từ noãn đông lạnh
- 2006 Em bé đầu tiên từ phôi đông lạnh với kỹ thuật thủy tinh hóa
- 2008 Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng
- 2009 Kỹ thuật đông lạnh mô tinh hoàn
- 2009 Kỹ thuật chẩn đoán di truyền phôi.
Các dịch vụ và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tại Viện Mô phôi
Khám và chẩn đoán vô sinh/hiếm muộn Nam – Nữ.
Khám sức khoẻ tiền hôn nhân.
Hiện nay, khám sức khoẻ tiền hôn nhân là một dịch vụ khám được triển khai thường quy tại Viện.
Trong xã hội hiện nay, nhất là khi tình trạng vô sinh hiếm muộn đang ngày càng trẻ hóa, việc khám sức khỏe trước kết hôn nhân lại càng quan trọng. Khi hai bạn đã có dự định kết hôn, hãy đến cơ sở y tế uy tín để được thực hiện các xét nghiệm cần thiết. Khi đến khám sức khoẻ tiền hôn nhân tại Viện Mô phôi, bệnh nhân sẽ được thăm khám tư vấn về sức khoẻ tổng quát và sức khoẻ sinh sản.
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI, AID).
Thụ tinh nhân tạo là phương pháp hỗ trợ sinh sản khá đơn giản, không xâm lấn và chi phí rẻ. IUI (thụt inh nhân tạo bằng tinh trùng tự thân) và AID (thụ tinh nhân tạo xin tình trùng) là những kỹ thuật thường quy tại Viện với tỷ lệ thành công từ 15-20%.
Thụ tinh trong ống nghiệm – Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI).
Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) là trong đó tinh trùng của người chồng và trứng của người vợ sẽ được thụ tinh trong phòng Lab để tạo thành phôi. Phôi được nuôi ngày 3 gọi là phôi ngày 3, phôi nuôi lên ngày 5 gọi là phôi ngày 5.
ICSI hay còn gọi là tiêm tinh trùng vào bào tương noãn, là phương pháp tiêm trực tiếp tinh trùng vào noãn để tạo phôi.
Đây là những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản rất phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn khép kín, có chi phí cao và tỷ lệ thành công tại Viện hiện nay khoảng 60%.
Khám nam khoa và phẫu thuật thu tinh trùng (MESA, PESA, TESE, Micro-TESE).
Một trong những thế mạnh của các bác sĩ tại Viện Mô phôi là nam học kết hợp các phương pháp thu tinh trùng hiệu quả trên bệnh nhân vô tinh như MESA, PESA, TESE, Micro-TESE. Trong đó, micro-TESE là phương pháp hiện đại nhất hiện nay trong chuyên ngành Nam học. Và Viện Mô phôi là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam triển khai thành công kỹ thuật này vào năm 2010.
Lưu trữ tinh trùng, mô tinh hoàn, trứng (noãn), phôi.
Đây là một trong những kỹ thuật thường quy tại Viện. Tinh trùng, noãn, phôi được trữ đông bằng phương pháp thuỷ tinh hoá, đảm bảo tỷ lệ sống của mẫu sau rã đông đạt gần 100%.
Hỗ trợ phôi thoát màng.
Hỗ trợ phôi thoát màng là một kỹ thuật vi thao tác giúp phôi thoát khỏi màng bao. Kỹ thuật này được thực hiện trước khi phôi được chuyển vào buồng tử cung. Giúp phôi có thể dễ dàng thoát khỏi màng, bám vào nội mạc tử cung (làm tổ) và phát triển thành thai. Viện Mô phôi thực hiện thoát màng cho phôi bằng phương pháp laser.
Tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán di truyền trước và sau chuyển phôi
PGT hiện nay ngày càng khẳng định vai trò trong Hỗ trợ sinh sản để có em bé khoẻ mạnh chào đời. Đặc biệt là đối với các trường hợp có bất thường NST, bố mẹ có mang bệnh lý di truyền đơn gen như Thalassemia, Hemophilia…
Bơm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân.
Đây là một trong những tiến bộ vượt bậc của khoa học nhằm cải thiện tình trạng niêm mạc mỏng trên bệnh nhân chuyển phôi thất bại nhiều lần, bệnh nhân niêm mạc mỏng, viêm niêm mạc tử cung…
Siêu âm bơm nước buồng tử cung.
Đây là phương pháp khảo sát buồng tử cung đơn giản, an toàn nhưng lại rất hiệu quả nhăm phát hiện polyp buồng tử cung, nhân sơ dưới niêm mạc…
Bài viết liên quan
Bơm IUI thất bại mấy lần thì nên chuyển sang IVF?
Bơm IUI hay thụ tinh nhân tạo, là một phương pháp hỗ trợ sinh sản ...
Th10
Nuôi cấy phôi là gì?
Thụ tinh trong ống nghiệm là phương pháp hỗ trợ sinh sản hiện đại gồm ...
Th10
Sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT
Sinh con khoẻ mạnh – Hạnh phúc vẹn tròn là mong muốn của mỗi người ...
Th10
Chi phí trữ phôi tại Viện như thế nào?
Hiện nay, xu hướng điều trị tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản là ...
Th10
Kích thích buồng trứng IVF có gây hại cho buồng trứng không?
Kích thích buồng trứng là giai đoạn vô cùng quan trọng khi điều trị hiếm ...
Th10
Mối tương quan giữa độ dày nội mạc tử cung và khả năng sinh sản
Nội mạc tử cung vẫn luôn được ví von là “mảnh đất” màu mỡ cho ...
Th9